RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Cơ quan tiền đình là một trong các cơ quan tham gia vào giữ thăng bằng cho cơ thể. Rối loạn chức năng tiền đình là bệnh lý khá thường gặp trong lâm sàng. Trong các triệu chứng chủ quan thì chóng mặt là triệu chứng hay gặp và là lý do chính làm bệnh nhân nhập viện. Chóng mặt là một cảm giác mà khi đó bệnh nhân cảm thấy mình chuyển động trong không gian hoặc các vật chuyển động xung quanh mình. Ngoài chóng mặt thì các triệu chứng của tổn thương cơ quan tiền đình là chóng mặt, rối loạn thăng bằng, rung giật nhãn cầu (Nystagmus – có tác giả gọi là lay tròng mắt), rối loạn thần kinh thực vật như: nôn, buồn nôn, chân tay lạnh và tê, vã mồ hôi, thay đổi mạch, huyết áp.

Hội chứng tiền đình điển hình có các triệu chứng sau:

– Chóng mặt

– Rối loạn thăng bằng

– Rung giật nhãn cầu (nystagmus)

– Rối loạn thần kinh thực vật: nôn, vã mồ hôi, mạch nhanh, da tái…

Dựa vào thời gian cơn chóng mặt người ta có thể chẩn đoán một số nguyên nhân như: kéo dài không quá 1 phút: chóng mặt tư thế lành tính, kéo dài vài phút: thiếu máu động mạch đốt sống thân nền thoảng qua, kéo dài vài giờ: bệnh Meniere, kéo dài vài ngày: tổn thương thần kinh tiền đình hay tổn thương não.

Điều trị triệu chứng theo các bước sau:

a) Trước tiên là phải để bệnh nhân ở tư thế nằm đầu thấp, cố định đầu, nơi ít ánh sáng, tránh xê dịch.

b) Nếu bệnh nhân có nôn nhiều phải cho thuốc chống nôn đường tiêm như papaverin 40mg hoặc primperan 10 mg tiêm bắp.

c) Truyền dịch bù nước, điện giải nếu có điều kiện

d) Chống chóng mặt bằng các nhóm thuốc:

+ Các thuốc nhóm kháng Histamine: vừa có hiệu quả tới chứng chóng mặt vừa làm giảm triệu chứng nôn, buồn nôn. Tác dụng phụ của nhóm này là có thể gây ngủ nhẹ nên không dùng trong khi điều khiển phương tiện giao thông. Các thuốc thường dùng là Promethazine 25 mg, Scopolamine 0,5mg; Diphenhydramine 50 mg.

+ Acetylleucine: 1000 – 1500mg/ ngày. Có cả dạng viên và tiêm tĩnh mạch, dạng tiêm tĩnh mạch nên tiêm chậm nhưng tiêm liều cao 1 lần/ ngày để phát huy hiệu quả tối đa. Nhưng nếu tiêm nhanh có thể gây hồi hộp, trống ngực, mạch nhanh. Thường được dùng ở giai đoạn cấp tính.

+ Nhóm ức chế calci chọn lọc mạch máu não: hay sử dụng nhất hiện nay là các biệt dược của Flunarizine, viên 5mg, dùng từ 5 -10mg (1-2 viên)/ ngày nên uống trước khi ngủ vì cũng có tác dụng an thần nhẹ. Các thuốc khác có thể dùng như Cinnarizin 50-100mg/ ngày.

+ Nhóm Benzodiazepine: hay dùng là valium, Diazepam. Đây là các thuốc trấn tĩnh nhẹ, có thể dùng trong trường hợp bệnh nhân quá lo lắng vì chóng mặt. Tuy nhiên có thể gây quen và lệ thuộc thuốc nên phải có hướng dẫn kỹ, tránh lạm dụng thuốc.

+ Nhóm tăng tuần hoàn tiền đình, tuần hoàn não: nhóm này thường được sử dụng sau giai đoạn cấp, thường để điều trị duy trì, sử dụng lâu dài, tác động tốt hơn ở nhóm tiền đình trung ương. Nhóm này có rất nhiều các nhóm nhỏ như:

Betahistine: tác dụng chính vào nhân tiền đình, dùng từ 24-48mg/ngày chia 3 lần.

Ginkgo biloba 40 mg dùng 3 viên/ ngày.

Piracetam 1200 – 2400mg/ ngày.

e) Tập bù trừ tiền đình: thường tập khi nghĩ tới chóng mặt tư thế lành tính. Nếu chóng mặt do thiểu năng động mạch đốt sống thân nền thì không nên tập vì có thể gây thiếu máu não. Nên tập có sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên kho Có thể áp dụng cách tập sau đây tại chỗ:

– Khi cấp tính: tập ở tư thế nằm: đưa mắt sang hai bên, lên xuống, thực hiện động tác chậm rồi nhanh dần. Nhìn một vật di chuyển qua lại trước mắt 20cm. Khi có thể thì gập, ngửa, quay đầu sang hai bên từ từ và nhanh dần. Nếu đỡ có thể tập ở tư thế ngồi hoặc đứng.

– Khi qua giai đoạn cấp: tập ở tư thế đứng, đang ngồi, từ từ đứng dậy sau đó đi, lên xuống cầu thang, xoay người kết hợp mở mắt và nhắm mắt.

Trích Chẩn đoán và điều trị Rối loạn tiền đình – PGS.TS. Nhữ Đình Sơn

 

Ý kiến bình luận
Bài viết liên quan